image banner
   
Điều kiện Hải văn của Huyện đảo Bạch Long Vỹ
Thuỷ triều ở Bạch Long Vỹ có tính chất nhật triều đều. Mực nước trung bình là 1,82m, tương đối thấp vào mùa đông, nhất là tháng 2, tháng 3, tương đối cao về mùa hè, cao nhất vào tháng 9, 10. + Thuỷ triều và mực nước.Thuỷ triều ở Bạch Long Vỹ có tính chất nhật triều đều. Mực nước trung bình là 1,82m, tương đối thấp vào mùa đông, nhất là tháng 2, tháng 3, tương đối cao về mùa hè, cao nhất vào tháng 9, 10. Mực nước cư­ờng cao nhất là 3,76m, thấp nhất vào giữa mùa đông đạt trên 3,0m. Mực nước ròng thấp nhất là 0,16m.

 Điều kiện Hải văn của Huyện đảo Bạch Long Vỹ 

Thuỷ triều ở Bạch Long Vỹ có tính chất nhật triều đều. Mực nước trung bình là 1,82m, tương đối thấp vào mùa đông, nhất là tháng 2, tháng 3, tương đối cao về mùa hè, cao nhất vào tháng 9, 10.

     + Thuỷ triều và mực nước. Thuỷ triều ở Bạch Long Vỹ có tính chất nhật triều đều. Mực nước trung bình là 1,82m, tương đối thấp vào mùa đông, nhất là tháng 2, tháng 3, tương đối cao về mùa hè, cao nhất vào tháng 9, 10. Mực nước cư­ờng cao nhất là 3,76m, thấp nhất vào giữa mùa đông đạt trên 3,0m. Mực nước ròng thấp nhất là 0,16m.

     + Chế độ sóng. Mùa đông sóng thịnh hành là đông bắc, tần suất 37,9%, độ cao trung bình đạt 0,8 - 1,0m, lớn nhất trong các đợt gió mùa tới 3,0 - 3,5m. Mùa hè, gió thịnh hành là nam, đông nam, tần suất 22,9%, độ cao trung bình là 0,6 - 0,9m. Trong thời gian ảnh hưởng của bão nên độ cao cực đại có thể lên tới 5 - 6m hoặc lớn hơn. Độ cao lớn nhất đã quan trắc được là 7,0m.

     + Dòng chảy. Dòng chảy ven đảo thể hiện rõ ảnh hưởng của hình thể đảo. Ở phía tây nam đảo, dòng chảy ưu thế hướng đông bắc, bắc và tây nam, tây, ở phía đông bắc đảo, ưu thế hướng đông bắc, đông và nam, tây nam; ở phía đông nam đảo, ưu thế  hướng tây nam. Tại đông nam đảo, tốc độ dòng lớn cực đại  0,65 m/s, trung bình  0,28 m/s, tại các phía tây nam và đông bắc lần lượt là 0,20 m/s, 0,58 m/s và 0,25 m/s, 0,13 m/s.  

   Hải l­ưu vùng biển quanh đảo ở trung tâm Vịnh Bắc Bộ, phía bắc vỹ tuyến 20o, hoạt động theo 4 mùa. Về mùa Đông và mùa Xuân, dòng chảy có hướng ngược chiều kim đồng hồ và đạt tốc độ trung bình 0,3 - 0,6 hải lý/giờ; về mùa Hè và mùa Thu, dòng chảy có hướng thuận chiều kim đồng hồ và đạt tốc độ trung bình 0,4 - 0,8 hải lý/giờ. Vào thời kỳ chuyển tiếp, hải lưu giảm tốc độ đáng kể.

     + Các yếu tố hoá lý của nước biển. Nhiệt độ nước trong năm trong khoảng 18,7 đến 29,7oC, trung bình 24,4 oC, thấp vào tháng 11 đến tháng 4, trung bình từ 18,7 đến 20,9oC,  thấp nhất vào tháng 1 - 2, cao nhất vào tháng 7 - 8.   

Nước biển ven bờ đảo có độ muối cao và khá ổn định trong khoảng 32,2 đến 33,8%o, trung bình 33,1%o và có biểu hiện theo hai mùa mưa và khô, nhưng khác biệt  không lớn. Vào mùa mưa (tháng 7 đến 9),  độ muối trong khoảng hẹp từ 32,3 đến 32,5%o. Vào mùa khô, (tháng 10 - tháng 6 năm sau) nồng độ muối  32,8 - 33,4%o.

Độ PH trong nước khoảng 7,9 - 8,4. Từ 2 tháng đến tháng 5, pH có xu hướng giảm thấp, nhưng mức độ không lớn.

 

TIN MỚI NHẤT
Thống kê truy cập
  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 0
  • Tất cả: 0